Can Chi hay được gọi là Thiên Can Địa Chi là hệ thống đánh số thành chu kỳ được dùng tại các nước Á Đông như: Trung Quốc, Việt Nam, Hàn Quốc…Dưới đây là một số khái niệm, kiến thức cơ bản về thiên can địa chi phong thủy ngũ hành và các mối quan hệ tương hợp, xung khắc hữu ích giữa thiên can, địa chi và ngũ hành trong phong thủy. Cùng Thabet tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!
Nội Dung
1. Khái niệm Thiên can Địa chi được lý giải như thế nào?

Thiên can địa chi là 2 khái niệm nhưng thường đi kèm song hành với nhau, ảnh hưởng trực tiếp tới nhau. Đồng thời, về mặt phong thủy thì thiên can và địa chi có những mối liên kết không thể tách rời.
Sách “ Ngũ hành đại nghĩa” có nói: can, chi là khái niệm do Đại Sào phát hiện. Can chi tách làm 2 phần Thiên can và Địa chi bao gồm 60 khí trường không gian được hình thành khi trái đất quay xung quanh mặt trời. Trong đó lấy Giáp Ất Bính Đinh… gọi là Can để ghi nhớ ngày và lấy Tý Sửu Dần Mão gọi là Chi để ghi nhớ tháng.
Hệ can chi được dùng để gọi tên ngày, tháng, năm và chu kỳ cứ 60 năm sẽ lặp lại 1 lần gọi là một Hội.
1.1. Thiên can là gì?
Thiên can được xác định dựa vào năm hành phối hợp âm dương theo thứ tự từ 1 – 10 lần lượt là: Giáp – ất – bính – đinh – mậu – kỷ – canh – tân – nhâm – quý .
– Số lẻ: giáp bính mậu canh nhâm gọi là dương can
– Số chẵn: ất đinh kỷ tân quý gọi là âm can
– Ngày lẻ (dương can) là ngày đối ngoại
– Ngày chẵn (âm can) là ngày đối nội
– Các cặp Thiên can tương hợp nhau: Ất – Canh; Bính – Tân; Đinh – Nhâm; Mậu – Quý; Kỷ – Giáp.
– Những cặp đối xung trong thiên can: Giáp và kỷ, ất và canh, bính và tân, đinh và nhâm, mậu và quý.
1.2. Địa chi là gì?
Địa chi chính là tính dựa vào tuổi của mỗi người theo 12 con giáp ứng với các con số từ 1 – 12 lần lượt theo thứ tự như sau: Tý, Sửu, Dần, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Thân, Dậu, Tuất, Hợi.
Những địa chi là số lẻ được xem dương chi và chỉ kết hợp với dương can. Tương tự, địa chi số chẵn là âm chi và sẽ chỉ kết hợp với âm can.
– Địa chi nhị hợp gồm 06 cặp: Sửu – Tý; Dần – Hợi; Tuất – Mão; Dậu – Thìn; Tỵ – Thân; Ngọ – Mùi.
– Địa chi tam hợp gồm 04 căp: Thân – Tý –Thìn; Dần – Ngọ – Thân; Hợi – Mão – Mùi; Tỵ – Dậu – Sửu
– 06 cặp địa chi xung đối tạo thành bộ tứ hành xung gồm:
+ Dần – Thân / Tỵ – Hợi
+ Tý – Ngọ / Mão – Dậu
+ Thìn – Tuất / Sửu – Mùi.
– Địa chi tương hại gồm 06 cặp: Dậu – Tuất; Thân – Hợi; Mùi – Tý; Ngọ – Sửu; Mão – Thìn; Tị – Hợi
2. Quan hệ Can chi ngũ hành lý giải như thế nào?

Can chi Ngũ hành thể hiện mối quan hệ sự thay đổi nhiệt độ của 12 không gian của địa cầu (Địa chi) dưới 5 loại nhân tố của vũ trụ (Ngũ hành).
Dựa theo quy luật của Ngũ hành thì Can chi có các thuộc tính tương ứng như sau:
– Can chi: Giáp, Ất, Dần, Mão đại diện cho hành Mộc (màu xanh)
– Can chi: Bính, Đinh, Tị, Ngọ đại diện cho hành Hỏa (màu đỏ)
– Can chi: Mậu, Kỷ, Thìn, Tuất, Sửu, Mùi đại diện cho hành Thổ (màu vàng)
– Can chi: Canh, Tân, Thân, Dậu đại diện cho hành Kim (màu trắng)
– Can chi: Nhâm, Quý, Hợi, Tý đại diện cho hành Thủy (màu đen)
Xem thêm tuổi Giáp Tý hợp màu gì
3. Ý nghĩa của thiên can với bản mệnh mỗi người:
Trong dự đoán vận mệnh mỗi người, thiên can vô cùng quan trọng. Ngày sinh của mỗi con người do can ngày và chi ngày hợp thành. Có thể dùng nó làm tiêu chí để dự đoán đặc trưng tính tình của mỗi người.
Giáp (Mộc) thuộc dương: để chỉ cây to ở đại ngàn mang tính chất cường tráng. Còn có nghĩa là tính tình cương trực, có ý thức kỷ luật.
Ất (Mộc) thuộc âm: là bậc em gái trong các loài mộc chỉ những cây nhỏ, dạng thân cỏ, tính chất mềm yếu. Còn có nghĩa tính tính cẩn thận, cố chấp.
Bính (Hỏa) thuộc dương: đại diện mặt trời, nóng và sáng lóa. Tượng trưng cho tính tình hừng hực, bồng bột, nhiệt tình, hào phóng hợp với những hoạt động xã giao, nhưng dễ bị hiểu lầm thành thích phóng đại, hiếu danh.
Đinh (Hỏa) thuộc âm: mang hình tượng là lửa của ngọn đèn, của lò bếp. Thế lửa không ổn định, lúc mạnh, lúc yếu. Tượng trưng tính cách bên ngoài trầm tĩnh, bên trong sôi nổi hoạt bát.
Mậu (Thổ) thuộc dương: mang hình tượng vùng đất rộng, phì nhiêu. Tượng trưng tính cách coi trọng bề ngoài, có năng lực xã giao. Nhưng dễ bị mất chính kiến mà hòa lẫn trong số đông.
Kỷ (Thổ) thuộc âm: mang hình tượng đất ruộng vườn, không được bằng phẳng và rộng lớn nhưng thuận lợi cho trồng trọt. Tượng trưng tính cách chi tiết, cẩn thận, làm việc có quy tắc trật tự, nhưng lại ít sự độ lượng.
Canh (Kim) thuộc dương: ý nghĩa chỉ sắt thép, dao kiếm, khoáng sản. Tượng trưng người có tài về về văn học, có tài làm kinh tế.
Tân (Kim ) thuộc âm: hình ảnh chỉ ngọc châu, đá quý, vàng. Tượng trưng tính cách quật cường có thể khắc phục mọi khó khăn để hoàn thành mọi việc lớn, ngoài ra cũng có nghĩa là ngoan cố.
Nhâm (Thuỷ) thuộc dương: Chỉ biển cả bao la. Nó có nghĩa khoan dung, hào phóng. Nhưng ngược lại cũng mang tính ỷ lại, chậm chạp.
Quý (Thủy) thuộc âm: hình ảnh nước của mưa. Biểu tượng cho tính cách chính trực, cần mẫn dù gặp hoàn cảnh khó khăn.
4. Ý nghĩa của 12 địa chi là gì?

12 địa chi miêu tả chu kỳ tuần hoàn của mặt trăng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh sản và vòng đời của vạn vật.
– Tý (Chuột): là mầm mống của vạn vật, nuôi dưỡng bằng dương khí.
– Sửu (Trâu): tạo sự liên kết gìn giữ để các mầm non sinh trưởng.
– Dần (Hổ): Mọi vật duy trì để thay đổi, phát triển.
– Mão (Mèo): Vạn vật bắt đầu vươn ra khỏi mặt đất để sinh trưởng.
– Thìn (Rồng): vạn vật chờ đợi sấm để có cơ hội chuyển mình lớn lên.
– Tỵ (Rắn): Vạn vật bắt đầu phát triển từ đây.
– Ngọ (Ngựa): Chỉ vạn vật vươn lên tươi tốt bắt đầu mọc ra cành lá.
– Mùi (Dê): âm khí xuất hiện, vạn vật có dấu hiệu suy thoái, sự phát triển bị chững lại.
– Thân (Khỉ): vạn vật đến thời điểm đã trưởng thành.
– Dậu (Gà): Nghĩa là vạn vật đến lúc già đi.
– Tuất (Chó): Nghĩa là diệt vạn vật đã đến lúc tàn lụi.
– Hợi (Heo): Chỉ hạt, nghĩa là vòng đời mới nuôi dưỡng hạt mầm mới.
Trên đây làm một số kiến thức cơ bản về thiên can địa chi và mối liên hệ can chi ngũ hành giúp các bạn có thể tính vận mệnh, đoán tính cách can chi của bản thân.
Can chi ngũ hành còn ứng dụng trong việc xác định xác định tuổi hợp trong hôn nhân và làm ăn, giúp chọn màu, chọn hướng phù hợp với tuổi mệnh. Qua đó, giúp bạn có được những sự kết hợp mang lại may mắn trong cuộc sống.